- HÃY MỞ TO MẮT SÁNG, NHÌN ĐỜI NHƯ CHƠN NHƯ THỰC. - KHI TA SUY NGHĨ LÀ TA ĐÁNH MẤT MÌNH TRONG HIỆN TẠI. - HÃY MỞ TO MẮT SÁNG, NHÌN ĐỜI QUA TỔNG THỂ, CHI TIẾT TỰ HIỂN BÀY. - CHƠN KHÔNG DIỆU HỮU: KHI TÂM CHƠN KHÔNG THÌ TẤT CẢ CHÂN TƯỚNG SỰ THẬT SẼ TỰ HIỂN BÀY TRONG CHƠN KHÔNG ĐÓ. (Chơn không là Thể. Diệu hữu là Dụng) - Khi tự do hoàn toàn thì tình thương phát sanh. - Tô, chén, ly, thùng, bình có khoảng rỗng không mới có cái dụng của nó. Nên tâm người cũng vậy.
Thứ Hai, 16 tháng 5, 2022
DUY TUỆ
Chủ Nhật, 15 tháng 5, 2022
CHỮA CHÁY TẠI PAX DỐC LẾT - tham khảo
1. Kiểm tra nơi để các loại hàng hóa và đồ dùng dễ cháy phải cách xa nguồn nhiệt.
2. Kiểm tra hệ thống điện, khắc phục các hỏng hóc có nguy cơ dẫn đến chạm chập mạch điện. Các dây dẫn vỏ cách điện bị lão hóa, rạn nứt phải được thay thế; các thiết bị điện lắp đặt trong nhà phải đảm bảo an toàn.
3. Thường xuyên kiểm tra hệ thống bếp gas, thay mới các ống dẫn gas đã bị rạn nứt, hư hỏng.
4. Kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy tại nơi thờ cúng, khoảng cách từ ngọn hương đèn phải cách trần tối thiểu là 0,5m; khi thắp hương, đèn phải có người trông coi.
5. Thực hiện việc bảo quản, sắp xếp đồ dùng trong gia đình ngăn nắp, đúng quy định, không lấn chiếm lối thoát nạn. Không dự trữ xăng, dầu, cồn trong nhà khi không cần thiết.
6. Có thể tự trang bị bình chữa cháy gia đình và biết cách sử dụng, đảm bảo chữa cháy tốt, hiệu quả khi xảy ra sự cố.
7. Khi nghỉ làm việc phải tắt các nguồn điện, nguồn nhiệt đồng thời kiểm tra các yếu tố khác có thể phát sinh nguồn nhiệt tại khu vực do mình đảm nhiệm.
8. Tắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện khi không sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, thay thế đường dây dẫn điện đã cũ, hỏng; lắp đặt các thiết bị bảo vệ như cầu chì, dơ le, attomat … cho từng khu vực.
9. Khi có sự cố cháy, nổ xảy ra phải bình tĩnh xử lý, tìm lối thoát nạn an toàn, đồng thời báo cho mọi người xung quanh để kịp thời ra khỏi khu vực nguy hiểm. Trong khi di chuyển cần cúi thấp người (có thể bò khom), đặc biệt chú ý khi có trẻ em thoát nạn, cần sử dụng khăn, vải nhúng ướt bịt mũi hoặc trùm chăn ướt lên người trẻ nhỏ trong quá trình di chuyển thoát nạn để hạn chế khói khí độc xâm nhập vào đường hô hấp và bị bỏng do lửa gây ra;
Thứ Ba, 10 tháng 5, 2022
PCCC & CNCH TẠI PAX DỐC LẾT
- Khi phát hiện cháy: ấn nút ấn khẩn báo cháy, Hô hoán báo động điểm cháy cho cho mọi người biết để cùng tham gia chữa cháy cứu nạn cứu hộ hoặc thoát nạn kịp thời. Đồng thời báo cháy cho trưởng độ PCCC cơ sở qua số 0817081175, tổng đài khu nghỉ số 0/02583849999 (nhân viên tổng đài phải báo cháy cho các bộ phận, lãnh đạo thường trực và giám đốc khu nghỉ).
- Cắt điện khu vực cháy.
- Dùng các phương tiện chữa cháy ban đầu tại chổ phù hợp loại chất cháy để dập lửa. Dùng bình chữa cháy khi đám cháy nhỏ mới bắt đầu. Dùng hệ thống lăng vòi chữa cháy nếu đám cháy lớn.(Nếu các phương tiện chữa cháy ban đầu tại chổ không dập tắt được đám cháy thì chuyển sang bước 4)
- Gọi báo cháy số 114 cho lượng cảnh sát PCCC & CNCH chuyên nghiệp xin chi viện với đầy đủ thông tin chính xác về đám cháy.
- Di chuyển thoát nạn (sơ tán người ra khỏi đám cháy)
- Cứu người thoát nạn (Cứu người bị nạn ra khỏi đám cháy)
- Cứu tài sản và bảo vệ tài sản.
- Đón xe chữa cháy và phối hợp tổ chức chữa cháy
- Bảo vệ hiện trường cháy sau khi dập tắc đám cháy.
*** Các nguyên nhân thường gây cháy là:
1. Cháy do con người gây nên:
– Do sơ suất, bất cẩn gây cháy. (Nguyên nhân này là do chính con người thiếu kiến thức PCCC, không hiểu biết về cháy, các tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất cháy… dẫn đến việc sử dụng lửa, điện, xăng, dầu mất an toàn gây cháy. Nguyên nhân này chiểm tỷ lệ cao trong tổng số vụ cháy hằng năm).
– Do vị phạm các quy định an toàn về PCCC. (tức là đã có những quy định an toàn PCCC, nhưng do không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc dẫn đến cháy).
– Do trẻ em nghịch lửa gây cháy
– Do cố ý đốt. (phá hoại, phi tang dấu vết, đốt trả thù cá nhân, đốt để nhận bảo hiểm, tự thiêu… gây tác động xấu đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội)
2.Cháy do thiên tai
– Do sét đánh, núi lửa hoạt động gây ra cháy
– Do bão lụt gây ra cháy: khi các chất lỏng cháy nhẹ hơn nước, chúng sẽ nổi lên trên mặt nước, sau đó có đủ điều kiện cháy thì sẽ gây cháy…
3. Do tự cháy
– Là trường hợp ở nhiệt độ nhất định, chất cháy tiếp xúc với môi trường
không khí và tự cháy hoặc do chất cháy đó gặp một chất khác sinh ra phản
ứng hóa học có thể tự bốc cháy mà không cần cung cấp nhiệt từ bên
ngoài. Một số chất kiềm như Na, Ca, Ba, K… khi gặp nước sẽ tự bốc cháy.
– Ngoài ra, tự cháy còn do quá trình tích nhiệt: giẻ lau thấm dầu mỡ
chất thành đống, bị oxy hóa, tích nhiệt dẫn đến tự bốc cháy…
KIẾN THỨC CHUNG VỀ AN TOÀN PCCC
I. AN TOÀN PCCC TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN
1. Nguyên nhân gây cháy do điện:
Trên góc độ kỹ thuật, có 6 nguyên nhân cơ bản gây cháy như sau:
a. Ngắn mạch (chập mạch):
Ngắn mạch là hiện tượng các pha chập nhau, hoặc các pha chập nhau và
chạm đất. Khi dòng điện ngắn mạch vượt quá nhiều lần so với dòng điện
cho phép nhiệt độ dây dẫn tăng nhanh có thể dẫn đến cháy, nổ.
Ngắn mạch có thể phát sinh do một số nguyên nhân sau:
+ Dây dẫn và dây cáp bị hỏng do hậu quả của việc kéo căng quá mức…khi
chất cách điện bị hỏng trong ruột cáp suất hiện dòng điện rò rỉ, dòng
này sẽ chuyển thành dòng ngắn mạch.
+ Hóa chất hay hơi nước lọt vào bên trong vỏ thiết bị điện gây hư hỏng và gây rò rỉ điện.
+ Chất cách điện của thiết bị điện có thể bị hỏng do tác dụng của nhiệt
độ cao hay ngọn lửa trong quá trình cháy, do quá điện áp.
+ Ngắn mạch có thể do các dây tải điện trần trên không bị chập dưới tác
dụng của gió hay do vật liệu kim loại văng lên đường dây….hoặc do sai
lầm của công nhân trong qua trình thao tác, sửa chữa thiết bị điện.
b. Quá tải:
Quá tải là sự cố trong mạng
điện xảy ra khi cường độ dòng điện làm việc lớn hơn cường độ dòng điện
cho phép. Quá tải nguy hiểm không kém gì ngắn mạch vì nó khó phát hiện,
thiết bị bảo vệ (aptomat chẳng hạn) không phát hiện ra. Quá tải kéo dài
dẫn đến hỏng cách điện và cũng có thể dẫn đến ngắn mạch.
Nguyên nhân gây quá tải:
+ Trong thi công chọn dây dẫn dây cáp không đảm bảo khiến cường độ dòng thực tế lớn hơn trị số cường độ cho phép. + Trong sử dụng lắp thêm phụ tải ngoài tính toán. + Chế độ vận hành không đối xứng. c. Điểm tiếp xúc lỏng lẻo ( Điện trở tiếp xúc): Điện trở tiếp xúc là điện trở ở những chỗ chuyển tiếp dòng điện hay điểm
đấu nối của dây dẫn, thiết bị từ một bề mặt tiếp xúc này sang một diện
tích tiếp xúc khác qua diện tích tiếp xúc thực tế của chúng. Nhiệt phát
sinh ngay tại điểm tiếp xúc do thành phần R tại đó lớn hơn nên theo
phương trình Q = I2.R.t thì giá trị Q sẽ lớn hơn bình thường. Nguyên nhân điện trở tiếp xúc là:
+ Do sự co thắt mạnh của đường dây dẫn điện làm tiết diện tại đó nhỏ đi.
+ Do lực ép ở tiếp điểm yếu khiến diện tích tiếp xúc thực tế tại đó nhỏ đi.
+ Do vật liệu dẫn điện có tính dẫn điện kém: bề mặt bị oxy hóa, bị bẩn…
+ Do bề mặt tiếp xúc làm nhẵn kém nên diện tích tiếp xúc giảm.
d. Hồ quang điện:
Là hiện tượng phóng điện trong không khí giữa 2 cực điện như khi: hàn
điện, đóng hay ngắt thiết bị điện… Nó sẽ thực sự nguy hiểm nếu nó nằm
trong môi trường có hơi khí chất cháy, nổ. Nguyên nhân điện trở tiếp xúc
là:
+ Do 2 cực tiếp xúc nhau quá gần
+ Do môi trường giữa 2 điện cực có nhiều ion dẫn điện…(hơi nước, hóa chất).
e. Thiết bị điện sinh nhiệt:
Là các thiết bị điện tỏa nhiệt ra xung quanh như bóng đèn, máy sấy tóc,
máy sưởi, bàn là, cục nóng của điều hòa …. Nếu bên cạnh các thiết bị này
có các chất cháy, thì có thể dẫn đến cháy. Nguyên nhân có thể do:
+ Để chất cháy tiếp xúc trực tiếp hoặc gần thiết bị điện quá mức cho phép.
+ Thiết bị điện quá tải, phát nóng quá mực cho phép.
+ Do thiết bị điện (nổ, vỡ) các mảnh có mang nhiệt rơi xuống chất cháy.
Tuy nhiên, nguyên nhân do ý thức yếu kém hay sự vi phạm quy định của
người sử dụng vẫn là chủ yếu. Do đó các biện pháp phòng cháy chủ yếu tập
trung vào đối tượng là con người.
f. Cháy do tĩnh điện:
Tĩnh điện phát sinh do ma sát giữa các vật cách điện với nhau, giữa vật
cách điện với vật dẫn điện do va đập của các chất lỏng cách điện (xăng,
dầu) khi bơm rót, hoặc va đập của các chất lỏng với kim loại hay khi
nghiền nát các hạt nhỏ rắn cách điện. Tiếp đất cho các máy móc thiết bị,
các bể chứa, bồn chứa, ống dẫn xăng
2. Phòng cháy trong sử dụng điện:
Bóng đèn hoặc những thiết bị điện khác không đặt gần những vật dễ
cháy như giá áo, giá báo, tủ sách, tủ quần áo… nhằm tránh tình trạng bức
xạ nhiệt.
Bóng đèn gắn trong nhà nên gắn cách trần hay tường bằng vật liệu cháy,
ít nhất 2,5cm.
Dùng thiết bị điện phù hợp với khả năng chịu tải của đường dây điện. Đặc
biệt với các thiết bị điện động lực hay phụ tải có công suất lớn, trước
khi dùng phải xem xét kỹ lại hệ thống điện và thông số của phụ tải đó.
Không nên dùng nhiều thiết bị điện trên cùng một ổ cắm cùng lúc, đặc
biệt gần khu vực có nhiều chất cháy.
Không để dây điện bị
kẹt ở chân bàn, chân tủ hay khe cửa. Không để đường dây điện kéo dài
chạy qua tấm thảm lót sàn hoặc qua vật liệu cháy hay thiết bị sinh
nhiệt.
Luôn tắt, ngắt thiết bị điện khi rời khỏi phòng,
kể cả khi có việc phải đi gấp. Khi sử dụng lò nướng hay vi sóng điện,
nhất thiết không được để gần vật dễ cháy, khi sử dụng máy sấy quần áo
càng không thể tùy ý đi khỏi để tránh quần áo bị sấy nóng quá nhiệt phát
cháy.
Phích cắm điện phải chặt, không nên để lỏng lẻo nhằm tránh phát sinh
điện trở chuyển tiếp phát sinh nhiệt bắt cháy nhựa ổ, phích cắm hoặc
những vật dụng chung quanh. Máy nước nóng có thể phát nổ hay chạm chập
nên chú ý kiểm tra bộ phận điều tiết tự động có hư hỏng không. Khi sử
dụng đồ điện nhất thiết không được để trẻ em đến gần đùa nghịch, để
tránh bị điện giật hoặc gây cháy. Tại khu vực bếp nấu, ổ cắm, thiết bị
điện phải cách xa bếp gas ít nhất 1 đến 2m.
Định kỳ vệ
sinh máy tính, tivi (TV) vì sử dụng quá lâu trong môi trường có bụi, bụi
sẽ tích tụ dễ khiến lớp biên bên ngoài hư hỏng, gây rò rỉ điện, hoặc do
côn trùng, gián chuột cắn hư hỏng lớp vỏ ngoài dây điện, dẫn đến chạm
mạch gây cháy nổ.
Dây điện trong nhà nếu đã cũ, phần vỏ bọc bên ngoài đã hư hỏng hoặc phích cắm hư cần phải sửa chữa thay thế ngay.
Cầu chì bị đứt, thông thường đó là sự cảnh báo quá tải, nhất thiết không
được ngộ nhận là do cầu chì quá nhỏ mà đổi sang dùng cầu chì to hoặc
dây đồng, dây kẽm thay thế.
Gần phòng máy và thiết bị điện công suất lớn cần đặt các bình chữa cháy để đề phòng.
II. AN TOÀN PCCC KHÍ ĐỐT HÓA LỎNG (GAS)
1. Đặc điểm của khí đốt hóa lỏng (gas) có liên quan đến PCCC
Khí đốt hóa lỏng – GAS (viết tắt của “Liquefied Petroleum Gas”) hay
còn được gọi tắt là Gas, là sản phẩm thu được từ quá trình chế biến dầu
mỏ.
Vì lý do an toàn nên trong gas thương phẩm người ta pha thêm chất tạo mùi đặc trưng (“mùi gas”) để dễ phát hiện khi bị rò rỉ.
Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường gas tồn tại ở trạng thái khí. Tuy
nhiên do gas có tỷ số dãn nở thể tích lớn nên để thuận tiện và kinh tế
trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng gas thường được nén vào
các bình (chai) chứa chịu áp lực ở nhiệt độ thường hoặc làm lạnh nó
chuyển sang thể lỏng.
2. Phòng cháy khí đốt hóa lỏng (gas)
Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng khí đốt hóa lỏng cẩn chú ý một số vấn đề sau:
– Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vệ sinh bếp gas, đường dẫn khí gas, cụm van khóa.
– Khi đun nấu cần trông coi cẩn thận, không để thức ăn đổ, chàn ra bếp
làm tắt lửa; tránh để các vật liệu dễ cháy gần bếp đun, chú ý điều chỉnh
ngọn lửa vừa phải.
– Nếu bếp bị tắt, bộ phận đánh lửa tự động bị hỏng, khi muốn sử dụng bếp
phải bật diêm hay bật lửa trước (có thể châm qua tờ giấy hoặc đóm dài)
sau đó đưa ngọn lửa gần vào mâm bếp rồi mới bật công tắc mở gas.
Bật lửa trước rồi mới mở van bếp gas.
3. Cách giải quyết sự cố rò rỉ Gas:
Khi phát hiện mùi gas, hoặc thiết bị báo động tín hiệu rò khí gas thì cần phải tiến hành:
– Mở toàn bộ các cửa hoặc quạt tay nhằm thông gió tự nhiên để phân tán và giảm nồng độ hơi gas.
– Tuyệt đối không được đóng ngắt các công tắc, thiết bị điện, rút hay
cắm phích điện để tránh phát ra tia lửa; không dùng ngọn lửa để tìm chỗ
rò rỉ.
– Phải thông báo cho mọi người biết có rò rỉ gas, cấm các nguồn lửa, nguồn nhiệt gây cháy.
– Nhanh chóng xác định chỗ rò rỉ. Dùng nước xà phòng bôi lên những nơi
nghi rò rỉ để xác định có bị rò rỉ hay không. Đóng van gas lại và thay
các thiết bị hư hỏng.
– Không được tháo bỏ hoặc sửa van bình gas đã bị bị hư hỏng mà chuyển cho cơ sở nạp xử lý.
III. AN TOÀN PCCC XĂNG, DẦU
1. Tính chất cháy, nổ của xăng, dầu.
Xăng dầu, đặc biệt là xăng rất dễ bay hơi, kể cả khi nhiệt độ môi
trường xuống thấp, xăng vẫn hoá hơi, kết hợp với ô xy trong không khí
tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, nổ.
Xăng dầu là chất lỏng nhưng không hoà tan trong nước, nhẹ hơn nước có tỷ
trọng từ 0,7 đến 0,9, vì thế khi gặp nước, xăng dầu nổi trên mặt nước
và nhanh chóng loang rộng ra xung quanh, gặp nguồn lửa sẽ gây cháy rất
nhanh.
Xăng dầu có thành phần cấu tạo khác nhau thì có đặc điểm, tính chất nguy
hiểm cháy khác nhau. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cháy, nổ xăng dầu được
chia làm 2 loại:
– Loại I: có nhiệt độ bắt cháy dưới 45 oC (các loại xăng ô tô, máy bay).
– Loại II: có nhiệt độ bắt cháy của hơi từ 45 oC trở lên (dầu hoả, ma dút).
2. Phòng cháy sử dụng xăng dầu.
– Không để xăng dầu tại các khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt.
– Không dùng xăng thắp đèn, đun bếp, mồi bếp thay dầu hoả.
– Không để đèn dầu trong màn và gần các vật dễ cháy.
– Các em học sinh không lên đùa nghịch với xăng, dầu.
*** Các phương pháp chữa cháy:
1. Phương pháp cách ly: Ngăn cách nguồn nhiệt với vật cháy và oxy không khí với vật cháy do đó đám cháy tự tắt (sử dụng bình chữa cháy khí Co2, bột chữa cháy…).
2. Phương pháp làm ngạt (làm loãng):Làm giảm nồng độ oxy trong không khí đám cháy sẽ tự tắt (sử dụng bình chữa cháy khí Co2, bột chữa cháy…).
3. Phương pháp làm lạnh: Hạ thấp nhiệt độ đám cháy xuống dưới nhiệt độ bắt cháy của vật cháy sẽ làm ngừng sự cháy (sử dụng bình chữa cháy khí Co2, nước để chữa cháy …).
3. Các vụ cháy điển hình cho các nguyên nhân cơ bản nhất
- Khi hàn điện, dùng máy cắt mà không che chắn cẩn thận sẽ dẫn đến tình trạng tia lửa điện bắn vào những vật liệu dễ bốc cháy như nệm mút, giấy…
- Dùng hộp quẹt hay ngọn lửa trần để tìm kiếm hoặc kiểm tra các thiết bị chứa chất dễ cháy nổ như khu vực để gas, chất lỏng dễ cháy, vật dụng dễ bắt lửa… Vào ngày 8−1−2013, bé trai Trần Anh Tuấn, 4 tuổi (con chị Nguyễn Thị Huyền, ngụ tại khu vực 2, phường An Khánh, quận Ninh Kiều, Cần Thơ), đã cầm hộp quẹt gas lên gác bật lửa làm cháy nệm. Lửa cháy, chị Huyền nhanh chóng chạy lên gác định mang tấm nệm xuống cầu thang, nhưng cầu thang quá nhỏ khiến ngọn lửa lan nhanh gây cháy lớn, hai mẹ con bị kẹt trên gác. Hậu quả là cháu Tuấn bị bỏng nặng và chị Huyền bị bỏng 68% (theo Saigongiaiphong Online).
- Nấu đồ ăn trên bếp, nấu nước bằng điện, là quần áo, hong khô các vật liệu dễ cháy nhưng quên tắt thiết bị… Chiều 25−1, nhiều người dân sống tại khu vực đường Trần Văn Nữa (phường Linh Tây, quận Thủ Đức) hốt hoảng phát hiện khói đen bốc ra từ một căn nhà khóa kín cửa. Ngay sau đó, người dân địa phương cùng hàng chục chiến sĩ, dân phòng thuộc ban chỉ huy quân sự phường Linh Tây đóng gần đó đã nhanh chóng đến hiện trường cùng “cầm cự” không để đám cháy lan rộng. Nhận tin báo, lực lượng cứu hỏa chuyên nghiệp thuộc Phòng Cảnh sát PCCC Công an quận 9 đã điều động 5 xe cứu hỏa cùng hàng chục cán bộ chiến sĩ đến dập tắt hoàn toàn đám cháy. Do phát hiện sớm và có các biện pháp khống chế lửa kịp thời nên vụ hỏa hoạn xảy ra không gây hậu quả nghiêm trọng. Khám nghiệm ban đầu cho thấy đám cháy xảy ra do chập điện từ chiếc bàn là vẫn cắm điện. Chủ nhà đã quên rút điện khi sử dụng chiếc bàn là này. (theo dantri.com.vn).
- Chập điện do sử dụng thiết bị điện quá công suất dẫn đến gây nóng đường dây dẫn điện, khiến cho dây nóng chảy và chập điện…
- Hút thuốc lá ở nơi có nhiều vật liệu dễ cháy như cửa hàng vải sợi, sách báo, bao bì…
Các nguyên nhân gây ra cháy, nổ phổ biến nhất hiện nay
- Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ (750800), khi hàn hơi, hàn điện, …
- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250, giấy 184, vải sợi hoá học 180,
- Cháy do tác dụng của hoá chất, do phản ứng hóa học: một vài chất nào đó khi tác dụng với nhau sẽ gây ra hiện tượng cháy.
- Cháy do điện: khi chất cách điện bị hư hỏng, do quá tải hay ngắn mạch chập điện, dòng điện tăng cao gây nóng dây dẫn, do hồ quang điện sinh ra khi đóng cầu dao điện, khi cháy cầu chì, chạm mach, …
- Cháy do ma sát tĩnh điện của các vật thể chất cháy với nhau, như ma sát mài, …
- Cháy do tia bức xạ: tia nắng mặt trời khi tiếp xúc với những hỗn hợp cháy, nắng rọi qua những tấm thủy tinh lồi có thể hội tụ sức nóng tạo thành nguồn.
- Cháy do sét đánh, tia lửa sét.
- Cháy do áp suất thay đổi đột ngột: trường hợp này dễ gây nổ hơn gây cháy. Khi đổ nước nguội vào nước kim loại nóng chảy gây nổ; bởi vì khi nước nguội gặp nhiệt độ cao sẽ bốc hơi, tức khắc kéo theo tăng áp suất gây nổ. VD: Chất pH3 bình thường không gây nổ khi có oxy, nhưng khi hạ áp suất xuống lại gây ra nổ.
- Cháy nổ. Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy gặp lửa hay tia lửa điện có thể gây cháy, nổ.
- Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
- Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn, mìn, … ).