Chủ Nhật, 17 tháng 8, 2025

Pccc

Tại sao phải học và thực tập về PCCC& CNCH ?

- Vì cháy nổ không ngừng xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, để lại hậu quả nặng nề cho xã hội. Để giảm thiểu thấp nhất thiệt hại do cháy nổ gây ra, chúng ta cần phải biết PCCC & CNCH.

I. Phòng cháy:

1. Phòng cháy là gì ?

II. Chữa cháy:

1. Chữa cháy là gì ?

- Khi phát hiện cháy nhỏ dùng ngay bình chữa cháy gần nhất để dập lửa. (Cần training nhân viên biết sử dụng bình chữa cháy).

- Khi phát hiện cháy lớn: báo động cháy, nhấn chuông, gọi bộ đàm, điện thoại ban lãnh đạo, đội trưởng đội PCCC cơ sở…(training nhân viên biết sử dụng nút nhấn khẩn, biết cách thoát nạn khỏi đám cháy cũng như nội quy PCCC).

I. Để chữa cháy tốt:

1. Phương tiện đạt yêu cầu: (cần làm gì):

- Cần kiểm tra định kỳ về phương tiện PCCC & CNCH

2. Lực lượng đạt yêu cầu:

Cần tuyên truyền kiến thức và thực tập hàng quý về CC, theo các tình huống trong phương án CC&CNCH.

XỬ THẾ

TẤT CẢ LÀ MÌNH ĐỜI KHÔNG PHẢI TRÁI HÀI HOÀ HƠN ĐÚNG SAI

TẤT CẢ LÀ MÌNH LÀ MỘT, HÀI HOÀ HƠN ĐÚNG SAI, MÌNH LÀ TẤT CẢ

TẤT CẢ LÀ MÌNH, MÌNH LÀ TẤT CẢ

Sống hài hoà hơn đúng sai. 

Sự thật không đúng sai. 

Sự Thật vốn không lời. 

Đừng đem ký ức gắn lên thực tại. 

Tâm rỗng lặng, sự việc tự hiển lộ. 

- LÀM NGHĨ GÌ CŨNG CÓ TRỜI ĐẤT CÙNG LÀM. 

- Ta là tất cả, thấu tình đạt lý đôi bên, thuận- nghịch. 

- Thế giới trong ta. Ta là tất cả. Rõ biết, chấp nhận tất cả như đang là. 

- HÃY TRỞ VỀ TRỌN VẸN VỚI HIỆN TẠI ĐANG LÀ. 

- ĐAU GÌ CŨNG CÓ TRỜI ĐẤT CÙNG BIẾT. 

- LÀM GÌ CŨNG CÓ TRỜI ĐẤT CÙNG LÀM. 

- ĐI TỪ VÔ CÙNG ĐẾN CHI TIẾT. NHÌN CHI TIẾT QUA TỔNG THỂ. 

- Đến với ai cũng có gì đó làm lợi cho họ. 

ĐỪNG NGHĨ ĐẾN TIỀN MÀ GIỮ NĂNG LƯỢNG TRÙM KHẮP THÌ KHÔNG GÌ MÀ KHÔNG CÓ TRONG CÁI NĂNG LƯỢNG PHỦ TRÙM ĐÓ


SỐNG LÀ HỌC CÁCH CHẤP NHẬN TẤT CẢ THUẬN VÀ NGỊCH. 


Hãy chuẩn lòng nhân viên rỗng, sẵn sàng rồi mới nói dạy


**ĐỜI KHÔNG PHẢI TRÁI. LẤY GÌ TRANH CẢI. 

**Tất cả làm một, chung tay xây đời. 

**Mình lo sợ là do tâm khôbg cùng khắp. Nơi tâm chưa phủ đến là chướng ngại của ta. 

* Khi tâm trùm khắp thì lời nói từ đan điền thì có hiệu lực. 

- Chỉ làm việc khi tâm thanh tịnh, rộng lớn. Khi tâm lo lắng, căng thẳng, chật hẹp mà làm thì dễ bị sai sót. 

- Chỉ làm việc khi thanh tịnh, không làm trong lo lắng, mới không bị sai sót. 

- TIẾP ĐỜI ĐAN ĐIỀN. 

CUỘC ĐỜI VÔ THƯỜNG, CÓ TƯỚNG ĐÂU MÀ CHẤP MẮC. 

* THAY ĐỔI TƯ TƯỞNG THAY ĐỔI CUỘC ĐỜI. HẾT TƯ TƯỞNG LÀ NIẾT BÀN. 

*THẤY KHÓ LÀ DO TÂM LƯỢNG CHƯA PHỦ ĐẾN ĐÓ. 

*KHÔNG SỢ TRONG LÒNG NGƯỜI KHÁC CÓ MÌNH HAY KHÔNG. CHỈ SỢ TRONG LÒNG MÌNH CÓ HỌ HAY KHÔNG. 


LUÔN GIŨ TÂM THÔNG KHẮP

LÀM GÌ CŨNG THÔNG TẤT CẢ, KHÔNG TẬP TRUNG RIÊNG TƯ. (Tất cả biết như đang là. Tất cả biết việc mình làm)


NHÌN ĐỜI QUA TỔNG THỂ, LÀM VIỆC GÌ CŨNG THÔNG TẤT CẢ. Không tập trung riêng biệt. 

- DÙ CÓ BỆNH SẮP CHẾT CŨNG ĐỊNH ĐƯỢC MÀ. 

- Tất cả là 1 - đời không phải trái, không có ta cũng chẳng có người. 

- Tu là bỏ chấp là KHÔNG CHẤP CÁI SAI CỦA NGƯỜI và cái đúng của mình. Chỉ cần sửa chữa là tốt rồi. 

HÃY MỞ TO MẮT SÁNG, NHÌN ĐỜI NHƯ CHƠN NHƯ THỰC. Nhìn việc qua tổng thể, sẽ thấy việc cần làm. 

-LÀM VIỆC (GÌ CŨNG THẤY NÓ) QUA TỔNG THỂ. KHÔNG TẬP TRUNG RIÊNG BIỆT. 

- Làm gì cũng rõ biết tất cả. Không lãng quên gì cả. 

- Giữ tâm an là trên hết mọi sự. 

ĐỜI LÀ CHỐN DẠO CHƠI

- Tâm rỗng lặng, sự việc tự hiển lộ. 

- Nhìn đời qua tổng thể, chi tiết tự hiển bày. (sẽ biết điều cần làm). 

- Cứ theo đạo lý mà làm, không theo ai cả. Vì con người vốn Tham Sân. Si. (không mê lầm xấu ác thì không phải con người). Nên hãy tha thứ cho tất cả, để mình được thứ tha. 

Hãy mở to mắt sáng, nhìn đời như chơn như thực. (cách sống với thực tại hiện tiền, để loại trừ lo âu)

-Hoà thuận thì tồn tại. Bất hoà thì tan rã. 

- TÂM AN THẾ GIỚI AN. 

- Hãy hoà đồng với kẻ không ưa (vì tất cả là mình). Hoà đồng để giải nghiệp với nhau. 

- Không ai hại mình được, chỉ ý niệm tiêu cực của mình hại mình. 

 

Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2025

GOOGLE DỊCH

Làm ơn đi khỏi.  khu vực này chỉ dành cho khách ở tại đây. 

Bạn có cần hỗ trợ gì không ?
Có cần đi bệnh viện không?

Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2025

Kiến thức pccc

 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm.
 

Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2025

XỬ LÝ NẠN NHÂN ĐUỐI NƯỚC chọn

  QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐUỐI NƯỚC

1) Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nước: 

Theo cách đảm bảo an toàn cho người cứu và nạn nhân.

2) Kiểm tra phản ứng: Nhẹ nhàng lắc nạn nhân và hỏi xem họ có ổn không ? Nếu không phản ứng:

3) Gọi ngay dịch vụ y tế khẩn cấp 115 (cho xe cứu thương).  

4) Kiểm tra hơi thở: Lắng nghe và quan sát chuyển động của ngực và tìm kiếm dấu hiệu thở. Nếu không thở:                                                                                                                                    

5) Phục hồi tim phổi (CPR):        

- Mở đường thở: Ngửa đầu ra sau và nâng cằm. 

- Thổi ngạt: Bịt mũi và áp miệng vào miệng nạn nhân, thổi hai hơi để làm ngực nạn nhân phồng lên. 

- Ép ngực: Đặt tay vào giữa ngực và ấn mạnh và nhanh (ít nhất 5 cm đối với trẻ em, 3,5 cm đối với trẻ sơ sinh). 

6) Tiếp tục CPR: Thực hiện luân phiên 30 lần ấn ngực và 2 lần hà hơi thổi ngạt cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có cấp cứu người đến cứu. 

=> Khi nạn nhân thở bình thường: Thì đặt họ ở tư thế hồi phục, ủ ấm nạn nhân và tiếp tục theo dõi nhịp thở cho đến khi có xe cứu thương đến, hoặc đưa đi bệnh viện gần nhất.

***PHẦN THỰC HÀNH:

3. Thổi ngạt:

- Mở thông đường thở: đặt một tay lên trán nạn nhân và tay còn lại dưới cằm nạn nhân để ngửa đầu nạn nhân ra sau để thông đường thở.

Hướng dẫn CPR: Thổi ngạt - nghiêng đầu

Dùng ngón trỏ và ngón cái để kẹp chặt phần mềm ở mũi nạn nhân. Dùng tay còn lại để mở miệng nạn nhân.

Hướng dẫn CPR: Thổi ngạt - mở đường thở

- Hít một hơi và dùng miệng ngậm kín miệng nạn nhân. Thổi với tốc độ đều trong khoảng 1 giây và quan sát xem ngực nạn nhân nhô lên, chờ ngực nạn nhân xẹp xuống lại, thổi ngạt lần thứ hai.

Hướng dẫn CPR: Thổi ngạt - hồi sức miệng-miệng

(Nếu ngực không phồng lên: hãy đảm bảo đường thở không bị cản trở bởi dị vật - nếu có - hãy loại bỏ dị vật).

CPR được thực hiện theo tỷ lệ 30:2 (30 lần ấn ngực + 2 lần thổi ngạt).

4) Ép ngực:

- Đặt nạn nhân nằm ngửa trên một bề mặt phẳng chắc chắn.  

Quỳ gối bên cạnh nạn nhân. Đặt gót một bàn tay lên nửa dưới xương ức. 

CPR Guide: Chest compressions - positioning your hand

- Đặt tay còn lại lên trên mu bàn tay. Duỗi thẳng cánh tay Dùng trọng lượng cơ thể ấn thẳng xuống ngực nạn nhân bằng ⅓ độ sâu của ngực, thường là hơn 5 cm.

Hướng dẫn CPR: Ép ngực - tư thế cơ thể

- Cho phép ngực dản ra lại hoàn toàn bằng cách nhấc tay lên khỏi ngực một chút giữa mỗi lần ép. Thực hiện 30 lần ép ngực mạnh và nhanh, với tốc độ gần 2 lần ép mỗi giây hoặc 100-120 lần mỗi phút. (Để ngực của trở lại bình thường sau mỗi lần ấn).Một chu kỳ CPR bao gồm 30 lần ép tim + 2 lần thổi ngạt. 

5. Tiếp tục CPR:                            Tiếp tục CPR cho đến khi nạn nhân bắt đầu tự thở hoặc có sự trợ giúp khẩn cấp đến.

=> Khi nạn nhân thở bình thường:              Thì đặt họ ở tư thế hồi phục. 

Adult recovery position

ủ ấm nạn nhân và tiếp tục theo dõi nhịp thở cho đến khi có xe cứu thương đến, hoặc đưa đi bệnh viện gần nhất.

(*** LƯU Ý:                                                                   - Nếu người cứu hộ không muốn, không được đào tạo hoặc không có khả năng hô hấp nhân tạo, thì chỉ nên tiến hành ép ngực cho đến khi có sự trợ giúp.                                                                                                                       - Hãy cẩn thận, nhiều nạn nhân chết đuối có thể nôn ra thức ăn trong dạ dày, vì vậy hãy chuẩn bị lăn họ nằm nghiêng để thông đường thở.- Theo dõi mức độ phản ứng của nạn nhân và chuẩn bị thực hiện hô hấp nhân tạo lần nữa nếu cần thiết. Bạn cũng có thể cần phải điều trị chúnghạ thân nhiệt bằng cách đắp quần áo ấm và chăn cho họ. Nếu có thể, hãy thay quần áo ướt bằng quần áo khô).

 Không có phản ứng: Gọi y tế (115) cho xe cứu thương hoặc nhờ người khác gọi điện để bạn có thể tiếp tục kiểm tra nạn nhân.                                                  KHAI THÔNG ĐƯỜNG THỞ: Kiểm tra xem miệng có bị tắc nghẽn không. Để thông đường thở, lăn nạn nhân nằm nghiêng. Miệng phải được mở và đầu hơi cúi xuống để bất kỳ vật lạ nào (ví dụ như thức ăn, chất nôn, máu và dịch tiết) có thể thoát ra ngoài. Tiến hành thông đường thở bằng ngón tay nếu cần. Khi đã thông, để nạn nhân nằm ngửa, hãy thông đường thở bằng cách nhẹ nhàng ngửa đầu ra sau và nâng cằm.



Vị trí phục hồi của người lớn


Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2025

SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CHO CÔNG VIỆC

- Các anh em chú ý: Việc dùng điện thoại thì cần cho công việc nhưng vẫn ưu tiên tiếp khách trước (ngoại trừ việc nguy cấp), có nghĩa là khi anh em đang trực gặp khách hoặc lãnh đạo, cấp trên đến thì phải ngưng việc dùng điện thoại, cần đứng dậy chào, thể hiện sự quan tâm đến khách, mời khách vào dùng dịch vụ. Nếu bảo vệ ngồi im bấm điện coi như không có ai, thì Khách hoặc lãnh đạo thấy bảo vệ trực như vậy, sẽ đánh giá bảo vệ không đạt yêu cầu trong ngành du lịch.
- Bảo vệ làm việc quan sát bằng mắt là nhiều nhất, nên phải luôn thấy người khác trước khi họ thấy mình. Nếu anh em chăm chú vào điện thoại thì sẽ không thấy tất cả những ai đến, cũng như không thấy hết mọi việc đang diễn ra xung quanh. 
Tóm lại bảo vệ được sử dụng điện thoại cho công việc, nhưng không vì do sử dụng điện thoại mà quên tiếp đón, quan tâm khách đến cổng, cũng như bỏ bê các công việc khác. 

Thứ Bảy, 14 tháng 6, 2025

Lái xe số tự động

Tóm tắt phần chính lái xe số tự động:
1) Đạp hết phanh để mở khoá nổ máy và kiểm tra tất cả. 
2) Nhã phanh chân từ từ cho xe chạy. (Sau khi cần số chuyển khỏi P, và thả hạ hết phanh tay).  
3) Chân luôn hờ tại bàn đạp phanh. (Nghiên mũi chân sang bàn đạp ga khi đường trống cần chạy nhanh). 
4) Khi tạm dừng xe. (Đạp phanh từ từ, cần số về để D hoặc về N. Nếu dừng lâu thì kéo phanh tay thế phanh chân). 
5) Khi đậu xe: Đạp phanh, đưa cần số về P, Kéo phanh tay, tắt máy. 

1) Đạp chết phanh: để làm được loạt các bước sau: 
a. đề nổ máy. 
b. sử dụng cần số (về D)
c. hạ nhả hết phanh tay. 
2) nhả phanh chân từ từ để xe lăn bánh. 
3) chuyển mủi chân sang chân ga đạp từ từ nếu muốn xe chạy nhanh hơn
4) khi đến ngã rẽ hoặc lùi, hoặc gặp chướng ngại vật đều rà thắng (đi bằng chân phanh, không dùng chân ga để an toàn) 
Khi tắt máy : Đạp hết phanh, (rồi làm ngược lại bước 1) từ c, b, a. ) kéo phanh tay,  chuyển cần số về P, tắt máy, 
A/
 1. Trước lúc bước vào ca bin bạn nên quan sát quanh xe và dưới gầm xe 
2. Cho bàn chân phải vê qua ga và phanh để làm quen độ cao thấp và xa gần của bộ phận ga phanh
3. Bắt đầu khởi hành phải bật đèn xi nhan
4. Nhìn qua 3 gương chiếu hậu và nhìn từ đầu xe sau đó phóng tầm nhìn ra xa.

B/
- Đạp thắng, bật điện khởi động máy, kiểm tra mang hình…., hạ nhả hết phanh tay xuống, đưa cần số về số tiến D. Xi nhanh trước khi rẽ và nhìn gương không thấy có xe đang vượt lên thì mới được rẽ, nhả thắng từ từ cho xe chạy, muốn xe chạy nhanh thì chuyển mủi chân sang chân ga đạp từ từ đề tăng ga. Khi tới đèn đỏ thì đưa mủi chân sang chân thắng hảm tốc độ, khi chuyển số thì phải đạp chân phanh cho xe dừng hẳn rồi mới chuyển số. Khi dừng xe thì đạp thắng từ từ, đạp hết thắng xe dừng hẳn  thì kéo phanh tay, về số P. Cách an toàn hơn là khoang về P mà về N rồi nhả phanh chân nếu xe không bị trược thì (Đạp hết thắng chân) đưa về số P. Tắt máy. 


Thứ Ba, 3 tháng 6, 2025

TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC PCCC & CNCH

 TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC PCCC & CNCH

1. Khái niệm về Sự Cháy - Phương pháp chữa cháy.
2. Một số nguyên nhân gây cháy.
3. Hậu quả nghiêm trọng do cháy nổ gây ra.
4. Tầm quan trọng của công tác PCCC.
5. Cháy nổ có thể làm hại ai và khi nào ? 
6. PCCC là trách nhiệm của ai ?
7.PCCC là gì?
8. Các biện pháp phòng cháy.
9. Các biện pháp chữa cháy. (- Tiêu lệnh chữa cháy 
Quy trình xử lý khi xảy ra cháy)
10. Kỹ năng thoát hiểm khi xảy ra cháy. 
11. Kể tên các phương tiện PCCC tại khu nghỉ.
12. Cách sử dụng bình chữa cháy.

1. 
Khái niệm về Sự Cháy - Phương pháp chữa cháy:
Sự Cháy là gì? 
- Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
- Ba yếu tố hình thành sự cháy:                           
+  Nguồn nhiệt +
 Vật liệu cháy + Oxy.  
                
PCCC là việc làm tách rời 1 trong 3 yếu tố trên thì sự cháy sẽ không có. 
- Cháy theo luật PCCC được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường.
* Các phương pháp chữa cháy:   
+ Cách ly (cách ly oxy với chất cháy, tách rời chất cháy ra khỏi đám cháy - dùng bình bột, bọt, cát, chăn ướt, chậu, nắp đậy... chụp úp).  
+ Làm ngạt (giảm nồng độ Oxy: Dùng bình bột, Co2, nước).  
+ Làm lạnh (Dùng nước, khí Co2 làm hạ nhiệt độ của chất cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của nó).
+ Kìm hãm phản ứng cháy chuỗi. (Dùng bình bột). 

2. Một số nguyên nhân gây cháy:
* Cháy do con người gây ra
- Do sơ suất, bất cẩn gây cháy.
- Do thiếu hiểu biết về PCCC.
- Do trẻ em nghịch lửa gây cháy
- Đốt phá hoại, phi tang dấu vết, đốt trả thù cá nhân, đốt để nhận bảo hiểm, tự thiêu… gây tác động xấu đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 
Cháy do thiên tai:
– Do sét đánh, núi lửa hoạt động gây ra cháy
– Do bão lụt gây ra cháy: khi các chất lỏng cháy nhẹ hơn nước, chúng sẽ nổi lên trên mặt nước, sau đó có đủ điều kiện cháy thì sẽ gây cháy…
Do tự cháy:- Chất cháy ở nhiệt độ đủ nhất định, tiếp xúc với môi trường không khí và tự cháy: như phốt pho dễ dàng tự bốc cháy khi tiếp xúc với không khí.
- Một số chất gặp nhau sinh ra phản ứng hóa học có thể tự bốc cháy. Một số chất kiềm như Na, Ca, Ba, K... khi gặp nước sẽ tự bốc cháy.
- Do quá trình tích nhiệt: giẻ lau thấm dầu mỡ chất thành đống, bị oxy hóa, tích nhiệt dẫn đến tự bốc cháy...
* Cháy điện:
- Cháy do quá tải
dùng nhiều dụng cụ tiêu thụ điện có công suất lớn vượt quá khả năng chịu tải của dây dẫn dẫn tới cháy cách điện dây dẫn, gây cháy.
Cháy do chập mạch: 
“Chập mạch là hiện tượng các pha chập vào nhau, hoặc dây pha chạm đất làm điện trở dây dẫn giảm, cường độ dòng điện tăng lớn đột ngột dẫn tới cháy cách điện dây dẫn, phát sinh tia lửa điện gây cháy thiết bị điện…”. 
- Cháy do mối nối dây lỏng, hở:  làm điện trở dây dẫn tăng lên, làm cho điểm nối nóng đỏ gây phóng tia lửa điện gây cháy. (Hồ quang điện)
- Cháy do tĩnh điện: Tĩnh điện phát sinh do ma sát giữa các vật như mài, cắt kim loại sinh ra tia lửa gây cháy
> Biện pháp phòng ngừa: Tiếp đất cho các máy móc thiết bị, các bể chứa, bồn chứa, ống dẫn xăng dầu.
- Cháy do hồ quang điện:

Hồ quang điện là một dạng phóng điện trong không khí. Sức nóng của hồ quang điện rất lớn thể đến 6000 độ C. Hồ quang điện thường thấy khi hàn điện, đóng mở cầu dao điện…

> Biện pháp phòng ngừa: Dùng cầu dao dầu, máy biến thế dầu, …

-  Cháy do sự truyền nhiệt của thiết bị tiêu thụ điện

như bàn là, bếp điện, bóng đèn…

> Biện pháp phòng ngừa:

+ Không sử dụng bàn là, bếp điện khi không có người trông nom.

+ Thiết bị tiêu thụ điện phải để cách xa vật cháy tối thiểu 0,5 m.

- Cháy do phóng điện sét:

Sét đánh thẳng và sét lan truyền

> Biện pháp phòng ngừa:

+ Làm thu lôi chống sét.

+ Khi có giông sét chúng ta không đứng dưới cây cao, công trình cao không có thu lôi, không đứng trên đồi cao,  gò cao trên bãi trống.


3. Hậu quả nghiêm trọng do cháy nổ gây ra.

Hàng năm cả nước ta xảy ra hàng ngàn vụ cháy, làm hàng trăm người chết, thiệt hại hàng trăm tỷ đồng, để lại hậu quả nặng nề cho đời sống xã hội.

 

4. Tầm quan trọng của công tác PCCC:
Công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Thực hiện tốt công tác PCCC là đã bảo vệ được tính mạng, tài sản, giữ được bình yên, hạnh phúc cho mọi gia đình và xã hội. Trong hoạt động PC&CC lấy phòng ngừa là chính. 
phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.

5. Cháy nổ xảy ra ở đâu, khi nào và làm hại ai ?  
Cháy nổ đang rình rập trong mỗi ngôi nhà chúng ta đang ở, có thể lấy đi tính mạng, nhà cửa, tài sản… của bất cứ ai mà không hề báo trước thời gian và địa điểm.
 
6. Luật PCCC quy định trách nhiệm PCCC là của ai?
Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi công dân:
- Người có mặt tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và chữa cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
- Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người phát hiện thấy cháy không báo cháy hoặc không báo cháy kịp thời; không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy. 

7. PCCC là gì?
* Phòng Cháy: là triệt tiêu tất cả các nguyên nhân xảy ra cháy.
> Có 2 biện pháp cơ bản trong phòng cháy:
(1) Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy.
(2) Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời.
* Chữa Cháy: là bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.
> Có 03 biện pháp cơ bản trong chữa cháy gồm:
(1) Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy.
(2) Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
(3) Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy.
- Trong hoạt động PCCC lấy phòng ngừa là chính
.
8. Các biện pháp phòng cháy:                     
- Hàng hoá, chất dễ cháy đặt cách xa dây điện, thiết bị điện ít nhất 0,5 m. 
- Khi hàn cắt kim loại phải có chuẩn bị bình chữa cháy…, che chắn, phải cách xa vật liệu cháy ít nhất 10m. 
- Bình gas phải đặt cách xa nguồn nhiệt và nơi có thể phát sinh tia lửa (ổ cắm, công tắc, thiết bị điện…) tối thiểu 1,5m. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng bếp gas, bình gas, van gas, ống dẫn gas… Khi đun nấu xong phải nhớ khóa van bình gas lại. Khi phát hiện rò rỉ gas thì không bật lửa hay que diêm, không tắt hay mở bất kì thiết bị điện nào, không dùng điện thoại gần khu vực rò rỉ khí gas.
- Không sử dụng nhiều thiết bị điện có công suất lớn vào cùng 1 ổ cắm gây quá tải gây chập cháy.  
- Khi đun nấu, ủi đồ, đốt rác, đốt vàng mã… phải có người trông coi. 
- Dập tắt lửa tàn thuốc trước khi bỏ vào gạt tàn.
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, sửa chữa, thay thế dây điện rạn nứt, thiết bị điện bị hư hỏng, ổ cắm điện bị lỏng.
- Tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng. Trước khi ra về, kiểm tra lần cuối để tắt hết điện không cần thiết. Tắt CB tổng.

9. Các biện pháp chữa cháy:
- Tiêu lệnh chữa cháy:

Khi phát hiện cháy bạn cần làm:

* Nếu đám cháy nhỏ: 
dùng ngay bình chữa cháy gần nhất để dập tắt. 
*Nếu đám cháy lớn:
Báo động: ấn chuông báo cháy,hô hoán “Cháy, cháy, cháy”.  
- Cúp điện khu vực cháy.
- Sử dụng bình chữa cháy, vòi, lăng tại họng nước chữa cháy gần nhất… để dập lửa. 
- Điện thoại số 081708115 trưởng đội PCCC cơ sở/ số 114 đội chữa cháy chuyên nghiệp.  
 
Quy trình xử lý khi xảy ra cháy:
Khi có cháy xảy ra cần tiến hành một cách khẩn trương các công việc sau:
1. Báo động cháy (ấn chuông báo cháy, tri hô)
2. Cắt điện khu vực cháy
3. Tổ chức cứu người bị nạn, tổ chức giải thoát cho người và di chuyển tài sản ra khỏi khu vực cháy.
4. Tổ chức lực lượng sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ để cứu chữa đám cháy.
5. Gọi điện báo cháy cho đội chữa cháy chuyên nghiệp qua số 114.
6. Bảo vệ ngăn chặn phần tử xấu lợi dụng chữa cháy để lấy cắp tài sản, giữ gìn trật tự phục vụ chữa cháy thuận lợi.
7. Hướng dẫn xe chữa cháy lối vào, nơi lấy nguồn nước chữa cháy khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tới hỗ trợ.
8. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp cứu chữa đám cháy.
9. Triển khai lực lượng bảo vệ hiện trường cháy sau khi dập tắt đám cháy.

10. Kỹ năng thoát hiểm khỏi đám cháy:             
- Quan sát xung quanh để theo hướng thoát hiểm của đèn Exit để thoát ra ngoài.           
- Nếu có nhiều khói thì dùng khăn ướt che mũi miệng để tránh hít phải khói độcvà khom thấp người, men theo tường tìm cửa thoát ra ngoài. - Nếu phải băng qua đám lửa thì dùng chăn mền ướt quấn quanh người.                        
- Nếu lửa cháy quần áo, cần ngưng chuyển động, che mặt lại, nằm xuống và lăn qua, lăn lại cho đến khi dập tắt lửa.   


11. Kể tên các phương tiện PCCC tại khu nghỉ:
- Hệ thống báo cháy tự động: có tủ báo cháy trung tâm, đầu báo cháy, nút ấn chuông, thiết bị truyền tin cảnh báo cháy.   
- Hệ thống chữa cháy:  trạm bơm chữa cháy tự động, họng nước chữa cháy ngoài trời kèm lăng vòi, bình chữa, đèn chiếu sang sự cố.                     
- Hệ thống thoát hiểm: đèn Exit chỉ lối thoát hiểm, cầu thang thoát hiểm.
- Hệ thống biển báo PCCC: bảng nội quy, bảng tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm hút thuốc.
- Công cụ dụng cụ cứu nạn cứu hộ: trang phục chữa cháy, cán cứu thương, mặt nạ phòng khói độc...   

12. Cách sử dụng bình chữa cháy:
1. Lắc bình bột/ nâng loa bình khí Co2.
2. Rút chốt. 
3. Hướng loa phun vào gốc lửa.(chú ý không cầm vòi, loa bình khí Co2 vì sẽ bị bỏng lạnh). 
4. bóp mỏ vịt (van xả), di chuyển loa phun qua lại để dập lửa. 
         

                                                           

NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY KHU VỰC VĂN PHÒNG  

Điều 1: Cấm dùng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong và xung quanh khu vực văn phòng Công ty.

Điều 2: Đồ dùng, thiết bị, vật tư trong phòng phải để gọn gàng, ngăn nắp, cách xa thiết bị điện ít nhất 0,5 m, đảm bảo lối đi lại và thoát nạn.

Điều 3: Không tự ý sửa chữa, đấu mắc thêm thiết bị điện. Hệ thống điện hư hỏng hoặc có những dấu hiệu bất thường phải báo kịp thời cho người có trách nhiệm sửa chữa thay thế.

Điều 4: Phải kiểm tra lần cuối cùng, cắt điện, đóng cửa trước khi ra khỏi phòng làm việc

Điều 5: Các phương tiện chữa cháy phải thường xuyên được kiểm tra, lau chùi bảo quản, không mang đi làm việc khác.

Điều 6: Khi phát hiện có cháy phải dùng phương tiện chữa cháy dập tắt. Kịp thời thông báo cho mọi người có cháy.

Điều 7: Mọi người phải nghiêm túc thực hiện nội quy PCCC. Ai vi phạm tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý theo quy định của Công ty.

                                                   GIÁM ĐỐC

Thứ Hai, 2 tháng 6, 2025

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Chương 2.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 9. Chức năng của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Tham mưu giúp cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, kế hoạch công tác bảo vệ; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; triển khai các yêu cầu công tác bảo vệ theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.

2. Tổ chức thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, biện pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp.

Điều 10. Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ:

a) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; kịp thời đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp biện pháp xử lý;

b) Trực tiếp kiểm soát người ra vào cơ quan, doanh nghiệp. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn cơ quan, doanh nghiệp phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của cơ quan, doanh nghiệp, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất;

c) Thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng;

d) Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn;

đ) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, doanh nghiệp đóng trong công tác nắm tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, kế hoạch, biện pháp phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong cơ quan, doanh nghiệp;

e) Thực hiện các quy định về quản lý vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có); giúp người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp trong việc phối hợp với cơ quan Công an để quản lý, giáo dục người có tiền án, tiền sự, người chấp hành xong các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp;

g) Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong cơ quan, doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong cơ quan, doanh nghiệp;

h) Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác để bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao theo đúng quy định của pháp luật.

2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g, h Khoản 1 Điều này.

Điều 11. Quyền hạn của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có quyền hạn sau:

a) Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận, đơn vị và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự và nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;

b) Trong khi làm nhiệm vụ, được kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện ra vào cơ quan, doanh nghiệp nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nội quy của cơ quan, doanh nghiệp;

c) Tiến hành công tác xác minh những vụ, việc xảy ra ở cơ quan, doanh nghiệp theo thẩm quyền mà người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền;

d) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ bảo vệ và phải báo cáo cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện quyền hạn quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị nằm trong hệ thống tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp; tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp mà thành lập phòng, ban, đội, tổ bảo vệ.

2. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập hoặc không thành lập, với hình thức phù hợp yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp.


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp - Nghị định 06/2013/NĐ-CP

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 06/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật an ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, doanh nghiệp).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam; doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp. Các cơ quan, doanh nghiệp do Công an nhân dân và Quân đội nhân dân quản lý không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Tổ chức bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ bảo vệ của cơ quan Công an.

2. Tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Nghiệp vụ bảo vệ

1. Nghiệp vụ bảo vệ là tổng hợp các biện pháp chuyên môn trang bị cho lực lượng bảo vệ nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cơ quan, doanh nghiệp. Biện pháp nghiệp vụ bảo vệ bao gồm:

a) Biện pháp hành chính;

b) Biện pháp quần chúng;

c) Biện pháp tuần tra, canh gác.

2. Bộ Công an quy định cụ thể các biện pháp nghiệp vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 5. Huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ

Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ do Công an cấp tỉnh hoặc cấp tương đương tổ chức và cấp giấy chứng nhận.

Điều 6. Tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ

Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên (đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên), có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ. Ưu tiên tuyển dụng lực lượng bảo vệ là những người đã có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân.

Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp

1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tài sản của cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên phối hợp với lực lượng Công an, chính quyền địa phương trong việc triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ; xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh;

b) Căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của cơ quan, doanh nghiệp để quyết định hình thức tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp mình cho phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của lực lượng bảo vệ;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an có thẩm quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ; tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp.

2. Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không được thuê dịch vụ bảo vệ thường xuyên, lâu dài (trừ một số lĩnh vực theo quy định của Bộ Công an). Trong trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn hội nghị, hội thảo hoặc trường hợp cần thiết khác, được thuê dịch vụ bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo công việc hoặc thời vụ.

3. Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện trách nhiệm quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này và Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

4. Cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng bảo vệ thực hiện nhiệm vụ.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Quy định việc phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp trong công tác quản lý và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp.

2. Quy định nội dung huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ, mẫu giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ, mẫu trang phục, phù hiệu, biển hiệu cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.

Chương 2.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 9. Chức năng của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Tham mưu giúp cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, kế hoạch công tác bảo vệ; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; triển khai các yêu cầu công tác bảo vệ theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.

2. Tổ chức thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, biện pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp.

Điều 10. Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ:

a) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; kịp thời đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp biện pháp xử lý;

b) Trực tiếp kiểm soát người ra vào cơ quan, doanh nghiệp. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn cơ quan, doanh nghiệp phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của cơ quan, doanh nghiệp, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất;

c) Thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng;

d) Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn;

đ) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, doanh nghiệp đóng trong công tác nắm tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, kế hoạch, biện pháp phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong cơ quan, doanh nghiệp;

e) Thực hiện các quy định về quản lý vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có); giúp người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp trong việc phối hợp với cơ quan Công an để quản lý, giáo dục người có tiền án, tiền sự, người chấp hành xong các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp;

g) Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong cơ quan, doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong cơ quan, doanh nghiệp;

h) Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác để bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao theo đúng quy định của pháp luật.

2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g, h Khoản 1 Điều này.

Điều 11. Quyền hạn của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có quyền hạn sau:

a) Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận, đơn vị và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự và nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;

b) Trong khi làm nhiệm vụ, được kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện ra vào cơ quan, doanh nghiệp nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nội quy của cơ quan, doanh nghiệp;

c) Tiến hành công tác xác minh những vụ, việc xảy ra ở cơ quan, doanh nghiệp theo thẩm quyền mà người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền;

d) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ bảo vệ và phải báo cáo cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện quyền hạn quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị nằm trong hệ thống tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp; tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp mà thành lập phòng, ban, đội, tổ bảo vệ.

2. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập hoặc không thành lập, với hình thức phù hợp yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢÓ VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị

1. Nhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét và có thể được công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 14. Chế độ, chính sách của nhân viên bảo vệ tại cơ quan, doanh nghiệp khác

Chế độ, chính sách của nhân viên bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thông qua hợp đồng lao động trên cơ sở quy định của pháp luật.

Điều 15. Trang bị phương tiện đối với bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp được cấp trang phục, trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận, trang bị biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác theo quy định để phục vụ công tác bảo vệ.

3. Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện và quản lý, sử dụng trang bị phương tiện đối với lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của Điều này.

Điều 16. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp

1. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, tổ chức được bảo đảm chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức đó.

2. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ tại các doanh nghiệp được tính trong chi phí quản lý của các doanh nghiệp.

3. Tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân