- NHÌN LẠI NƠI XUẤT PHÁT HƠI THỞ (niệm thân).
- NHÌN LẠI TÂM TƯỞNG CỦA MÌNH (niệm tâm)
- LUÔN CHÁNH NIỆM TÂM HAM MUỐN THOẢ MÃN CỦA MÌNH (Dừng ÁI)
LUÔN NHÌN LẠI TÁC Ý TÌM DỤC CỦA MÌNH.
* Tu tứ niệm xứ: là niệm/nhận diện thân, tâm, cảnh.( = niệm thân thọ tâm pháp)
- HAY RÕ BIẾT NƠI XUẤT PHÁT HƠI THỞ (niệm thân).
- Làm chỉ mọi cử chỉ hành động của mình (niệm thân).
- Nhận diện kêu tên cảm giác, cảm xúc trong ta. (Tôi đang vui, đang buồn, đang không vui cũng không buồn, nhìn lại cơn đau của mình…(niệm thọ)
- HAY NHÌN LẠI TÂM TƯỞNG (niệm tâm hành).
- TẤT CẢ THEO DUYÊN SINH, VÀ CŨNG THEO DUYÊN DIỆT (niệm pháp).
- Rõ biết tất cả như đang là. (Niệm pháp)
- Hãy chính là tất cả không thiên lệch về đâu (niệm pháp)
1- Niệm thân: Quán thân như thân đang là: Ghi nhận, cảm nhận về thân. (Mà không suy nghĩ, không khái niệm) - làm chủ mọi cử chỉ hành động của mình - thư giản, buông thư toàn thân. Nhìn lại nơi xuất phát hơi thở của mình.
2- Niệm thọ: (khổ thọ, lạc thọ, bất khổ bất lạc thọ) Ghi nhận con người của mình đang thế nào?) - Nhìn lại cảm giác trong ta - tôi đang có cảm thọ bất an.
3- Niệm tâm (Niệm 51 tâm hành=tâm sở=hiện tượng tâm lý): Nhận diện tâm trạng mình (tâm trạng của mình đang như thế nào ?…). Tâm tôi đang bất an. Tâm tôi đang tán loạn. Tâm tôi đang bất định. Nhìn lại tâm tưởng của mình.
4- Niệm pháp (pháp là đối tượng của tâm hành, là tất cả mọi hiện tượng tâm lý, sinh lý và vật lý): Nhận điện đơn thuần, tiếp cảnh như đang là.
***Hay quan sát thân tâm.
Con đường vào thực tại.
Thực tại không không gian.
Thực tại chẳng thời gian.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét