Thứ Hai, 3 tháng 5, 2021

SEA RESCUE

 Quy trình:

Khi phát hiện nạn nhân bị đuối nước. Nhanh chóng hô hoán để mọi người biết đến cứu giúp.                                                                                                    

Bước 1: Nhanh chóng đưa nạn nhân lên bờ bằng mọi cách. Nếu thấy nạn nhân còn tỉnh thì người cứu hộ mang áo phao vào và mang phao cứu sinh ra cho nạn nhân bám vào và kéo vào bờ. Nếu gần bờ thì dùng gậy hoặc cởi áo đưa cho nạn nhân nắm để kéo vào bờ. Nếu thấy nạn nhân đã bất tỉnh thì nhanh chóng cởi bớt trang phục ra, lao xuống để đưa nạn nhân lên bờ. (Trường hợp ở những nơi khác không có phao hoặc vật dụng nổi mang ra cứu nạn nhân thì không vội vã, hãy quan sát chờ nạn nhân đuối sức, rồi bơi ngẩng đầu để quan sát nạn nhân, quan sát dòng chảy, không bơi ngược dòng, đến tiếp cận nạn nhân từ phía sau, dùng kỹ thuật đưa nạn nhân vào bờ (kéo sát nạn nhân vào người mình, bơi ngửa vào bờ, nâng cằm nạn nhân cao lên để thở).                                                                                             

Bước 2: Cho nạn nhân nằm ngửa trên nền phẳng cứng, khô và thoáng khí.

Bước 3: Tiến hành kiểm tra tình trạng nạn nhân. 3 việc cần phải kiểm tra:                                            + Ý thức của nạn nhân: Bằng cách lay mạnh 2 vai và gọi to để xem có còn tỉnh hay không.                                                                                                                             

+ Kiểm tra mạch: Bắt động mạch cảnh để kiểm tra có còn đập hay không. (Đặt 3 ngón tay giữa của bạn vào vùng 2 bên cổ, ngay phía dưới cằm để kiểm tra động mạch cảnh của nạn nhân. Kiểm tra trong vòng 10 giây.)                                                                                                              Kiểm tra hô hấp: Áp sát tai vào mũi và miệng nạn nhân để cảm nhận và quan sát lồng ngực nạn nhân xem còn thở hay không. Khi nạn nhân tim không còn đập, không còn thở thì chuyển sang.                                                                                                  

Bước 4: Hồi sinh tim, phổi: 

 Khai thông đường thở (nghiêng đầu nạn nhân qua 1 bên, lấy khăn quấn ngón tay móc sạch miệng nạn nhân, xong để đầu ngửa thẳng lại)                                                                                         

+ Ép tim ngoài lồng ngực nạn nhân 30 lần rồi thổi ngạt 2 lần (để bơm máu và oxy lên não thì mới sống được). Cứ lặp lại chu kỳ như vậy cho đến khi nạn nhân tỉnh. (Đặt lòng bàn tay thuận trên điểm giữa ngực, ngang núm vú hoặc cách mũi ức khoảng 2 ngón tay, tay nọ đặt trên tay kia, các ngón tay đan nhau. Động tác ép tim tiến hành theo chiều thẳng đứng, 2 tay chống ép thẳng bằng trọng lượng cơ thể. Biên độ ép xuống mỗi lần khoảng 4-5 cm. Sau khi ép xuống cần thả ra để thời gian để tim giãn nở. Ép tim với tần số 80 – 100 lần/phút)                                                                                                                                                                                      

+ Thổi ngạt cho nạn nhân ( bàn tay trái đặt lên trán, ngón tay trỏ và cái bóp 2 cánh mũi nạn nhân, tay phải nâng cằm nạn nhân để ngửa cổ tối đa để thông thoáng đường thở. Hít hơi thật sâu rồi thổi hết vào miệng vào phổi nạn nhân. (cứ mỗi 30 lần ép tim thì thổi ngạt 2 lần).                                                                                                                 Bước 5: Sau khi nạn nhân đã tỉnh trở lại, cho nạn nhân nằm nghiêng để nước chảy ra miệng, và nhanh chóng chuyển nạn nhân đến sở y tế gần nhất để bác sĩ kiểm tra và xử lý tiếp.

Khi bị ngạt nước, nạn nhân bị ngừng thở, tim đập chậm lại do phản xạ. Tình trạng ngừng thở tiếp tục dẫn đến thiếu oxy máu, gây tăng nhịp tim, huyết áp. Nếu ngừng thở tiếp tục kéo dài trong khoảng từ 20 giây đến 2 - 5 phút (tùy thuộc từng nạn nhân) thì đạt đến ngưỡng và nhịp thở lại xuất hiện khiến cho nước bị hít vào gây co thắt thanh quản tức thì, xuất hiện cơn ngừng thở lần 2, sau đó là các nhịp thở bắt buộc khiến cho nước, dị vật bị hít vào phổi. Hậu quả là nhịp tim chậm dần lại, rối loạn nhịp, ngừng tim và tử vong. 

1. Cách sơ cứu đuối nước

Sơ cứu tại chỗ và đúng kỹ thuật là quan trọng nhất, quyết định sự sống còn hay di chứng não của nạn nhân.
Để cứu sống nạn nhân ngạt nước phải ngăn chặn kịp thời các tiến trình trên, tốt nhất là ngay từ khi có cơn ngừng thở đầu tiên tức là trong vòng 1- 4 phút đầu tiên khi bị chìm trong nước, đồng thời xử lý tốt các chấn thương kèm theo (đặc biệt là chấn thương đầu cổ và cột sống).

Cách sơ cứu đúng như sau:

  • Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước bằng cách đưa cánh tay, cây sào dài cho nạn nhân nắm, ném phao hoặc vớt nạn nhân lên
  • Đặt nạn nhân nằm chỗ khô ráo, thoáng khí
  • Nếu nạn nhân bất tỉnh hãy kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không bằng cách quan sát sự di động của lồng ngực:
    + Nếu lồng ngực không di động tức là nạn nhân ngưng thở, hãy tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực ở nửa dưới xương ức. Phối hợp ấn tim và thổi ngạt theo tỉ lệ 15/2 (2 cấp cứu viên) hoặc 30/2 (1 cấp cứu viên) trong 2 phút rồi đánh giá lại xem nạn nhân có thở lại được không? Môi có hồng không? Có phản ứng khi lay gội kích thích đau không? Nếu không và phải tiếp tục các động tác cấp cứu này ngay cả trên đường chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế.
    + Nếu nạn nhân còn tự thở, hãy đặt nạn nhân ở tư thế an toàn là nằm nghiêng một bên để chất nôn dễ thoát ra ngoài nếu nạn nhân nôn ói
  • Cởi bỏ quần áo ướt và giữ ấm bằng cách đắp lên người nạn nhân bằng chăn hay một tấm khăn khô
  • Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế ngay cả khi nạn nhân có vẻ như bình thường hoặc đã hồi phục hoàn toàn sau sơ cứu vì nguy cơ khó thở thứ phát có thể xảy ra vài giờ sau ngạt nước
Đuối nước

       Kỹ thuật thổi ngạt: 

          + Tư thế nạn nhân cổ ngửa, trừ khi có chấn thương cột sống cổ để đầu vị trí trung gian.

          + Đặt một chiếc khăn hoặc miếng vải khô lên vùng miệng nạn nhân khi thổi ngạt để hạn chế lây nhiễm cho người cứu hộ.

          + Người cứu hộ dùng 2 ngón tay bịt chặt mũi nạn nhân lại, ngửa mặt hít một hơi dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thổi vào trong khoảng 2 giây. Làm lại tương tự  2 lần liên tiếp.

          d) Những lưu ý khi ép tim - thổi ngạt

          Sau thổi ngạt 2 lần tiếp tục ép tim, tỷ lệ ép tim: thổi ngạt là 30:2. Sau 5 chu kỳ ép tim - thổi ngạt, kiểm tra lại mạch trong 5 giây, rồi làm tiếp  kiên trì cho đến khi tim đập lại và thở trở lại. Thổi ngạt đảm bảo ngực người bị nạn phồng lên, xẹp xuống  đều đặn theo nhịp thổi. Mỗi 2 phút người ép tim - thổi ngạt được đổi vị trí để đảm bảo người ép tim không quá mệt dẫn đến giảm chất lượng ép tim. Nếu sau 2-3 giờ sơ cấp cứu tích cực mà tim không đập trở lại, đồng tử mắt vẫn giãn to là hết hy vọng cứu sống

   3.1. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước .

          Tùy thuộc vào phương tiện có sẵn tại chỗ, tình trạng người bệnh tỉnh hay mê, có ngưng tim, ngưng thở hay không và tình hình thực tế (đuối nước tại sông, hồ hay biển, nước lặng hay nước chảy xiết, nước nông hay sâu, gần bờ hay xa bờ) mà cứu nạn nhân bằng các cách khác nhau. Sử dụng các dụng cụ phương tiện để cứu nạn nhân như đưa cánh tay, áo, cây sào dài cho nạn nhân nắm, ném phao, thòng lọng hoặc vớt nạn nhân lên. Tốt nhất hô hoán gọi người cùng giúp đỡ, hạn chế cứu hộ đơn độc, vừa đảm bảo đồng thời thực hiện khối công việc cấp cứu, hồi sinh tim phổi, vừa đảm bảo an toàn cho người cứu hộ. Khi gặp nhiều người cùng bị đuối nước, nếu điều kiện không cho phép, nên cứu từng người một, ưu tiên cứu người ở gần bờ, gần thuyền trước, cứu người yếu hơn trước, người còn khỏe cứu sau.

          

Hình1: Sử dụng phương tiện sẵn có để kéo nạn nhân lên bờ (Nguồn: sưu tầm).

 

 
  

          Nên tiếp cận với nạn nhân đang chới với giữa mặt nước từ phía sau lưng. Các tư thế cứu hộ thường áp dụng là: Quàng một tay người cứu hộ từ vai vòng qua nách đối diện của người bị nạn (hình 2A), hoặc sử dụng 2 tay giữ 2 bên đầu nạn nhân, người cứu hộ bơi ngửa bằng 2 chân (hình 2B), hoặc túm lấy tóc (người bị nạn có tóc dài), túm lấy cổ áo và kéo nạn nhân về phía sau (hình 2C), nạn nhân di dộng trên mặt nước tư thế giống bơi ngửa, đảm bảo miệng, mũi nạn nhân luôn cao hơn mặt nước để tránh nước xâm nhập vào đường hô hấp trên.

     

                 Hình 2A. Cách cứu người đuối nước (nguồn: sưu tầm )

 

         

                   Hình 2B. Cách cứu người đuối nước (nguồn: sưu tầm )

 

         

                   Hình 2C. Cách cứu người đuối nước (nguồn: sưu tầm )

          3.2. Sơ cấp cứu sau khi đưa nạn nhân lên bờ

          a) Nguyên tắc, mục tiêu cấp cứu:

          - Cấp cứu tại chỗ, tích cực, đúng phương pháp;

          - Kiên trì cấp cứu trong nhiều giờ.

          * Các biện pháp chủ yếu xử trí nhằm:

          + Giải phóng đường hô hấp;

          + Đem lại oxy cho nạn nhân.

          - Xử trí tại chỗ: là quan trọng nhất, quyết định tiên lượng của nạn nhân, nếu xử trí chậm, trung tâm cấp cứu hồi sức sẽ phải đối phó với một tình trạng mất não vì não người sẽ bị tổn thương hoặc chết nếu nạn nhân ngưng thở từ 5 phút. 

          b) Nhận định tình trạng nạn nhân, phát hiện sớm tình trạng ngưng tim, ngưng thở.

          Khi đưa được nạn nhân lên bờ hay lên thuyền, đặt nạn nhân nằm trên nền phẳng cứngkhô ráo, thoáng khí, gọi người hỗ trợ nếu được, tiến hành nhận định ngay nạn nhân có tình trạng  ngưng tim, ngưng thở hay không.

          - Nếu bệnh nhân tỉnh: động viên, ủ ấm. Nếu bệnh nhân mê, còn thở : đánh giá hô hấp, dùng gạc hoặc khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi nếu có ra khỏi miệng nạn nhân để thông thoát đường thở. Nếu nôn, ói cần cho nằm nghiêng tránh sặc do chất nôn bít tắc đường thở (hình 3). Chú ý hỏi cơ chế tai nạn và khám xét kỹ lưỡng nạn nhân có chấn thương cột sống cổ hay không: vết bầm tím vùng cổ, gáy, bệnh nhân than đau, bất lực vận động vùng cổ.

          - Chẩn đoán ngưng tim, ngưng thở dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:

          + Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân lay gọi, kích thích đau không đáp ứng, không có phản xạ thức tỉnh.

          + Ngừng thở hoặc thở ngáp: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hoàn toàn không có cử động thở.

          + Ngừng tim: khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.

          Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như: da nhợt nhạt hoặc tím tái, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng.

Chẩn đoán nhanh: Không tỉnh, không thở, không mạch = Ngưng hô hấp - tuần hoàn.

          c) Cấp cứu ngưng hô hấp - tuần hoàn

          - Khi nhận định tình trạng nạn nhân bị ngưng tim ngưng thở, cần phải tiến hành hồi sinh tim phổi ngay lập tức, càng sớm càng tốt, theo trình tự C - A - B  bao gồm 2 kỹ thuật cơ bản ép tim  và thổi ngạt.

          Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực:

          + Cách đặt tay: 1/3 dưới, chính giữa xương ức. Quá trình ép khuỷu tay phải thẳng, dùng sức nặng ½  thân trên của người cứu hộ để tạo lực ép.

          + Tần số: 100-120 lần/phút.

          + Biên độ: 5-6 cm (trẻ em: 1/3 độ dày lồng ngực)

          Chú ý:

          * Đối với người lớn và trẻ trên 8 tuổi dùng hai tay chồng lên nhau ấn thẳng xuống xương ức, sâu xuống 5- 6 cm.

          * Trẻ 1- 8 tuổi dùng một tay ấn sâu 3-4 cm. (1/3 đường kính trước sau của lồng ngực)

          * Trẻ 0-12 tháng tuổi dùng 2 ngón tay sâu xuống 1- 2 cm.

          - Khai thông đường thở: Người cứu nạn quỳ bên cạnh nạn nhân, một tay đặt lên trán nạn nhân đẩy ra phía sau, một tay nâng cằm lên sao cho nạn nhân ưỡn cổ tối đa (khi có nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ thì chỉ nâng hàm dưới lên tránh di chuyển nhiều), dùng gạc hay khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi (nếu có) ra khỏi miệng để thông thoát đường thở vùng miệng nạn nhân.

          Kỹ thuật thổi ngạt: 

          + Tư thế nạn nhân cổ ngửa, trừ khi có chấn thương cột sống cổ để đầu vị trí trung gian.

          + Đặt một chiếc khăn hoặc miếng vải khô lên vùng miệng nạn nhân khi thổi ngạt để hạn chế lây nhiễm cho người cứu hộ.

          + Người cứu hộ dùng 2 ngón tay bịt chặt mũi nạn nhân lại, ngửa mặt hít một hơi dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thổi vào trong khoảng 2 giây. Làm lại tương tự  2 lần liên tiếp.

          d) Những lưu ý khi ép tim - thổi ngạt

          Sau thổi ngạt 2 lần tiếp tục ép tim, tỷ lệ ép tim: thổi ngạt là 30:2. Sau 5 chu kỳ ép tim - thổi ngạt, kiểm tra lại mạch trong 5 giây, rồi làm tiếp  kiên trì cho đến khi tim đập lại và thở trở lại. Thổi ngạt đảm bảo ngực người bị nạn phồng lên, xẹp xuống  đều đặn theo nhịp thổi. Mỗi 2 phút người ép tim - thổi ngạt được đổi vị trí để đảm bảo người ép tim không quá mệt dẫn đến giảm chất lượng ép tim. Nếu sau 2-3 giờ sơ cấp cứu tích cực mà tim không đập trở lại, đồng tử mắt vẫn giãn to là hết hy vọng cứu sống.

       

backtop

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét