Đuối nươc
- Trạng thái:
Khi bị ngạt nước, nạn nhân bị ngừng thở, tim đập chậm lại do phản xạ. Tình trạng ngừng thở tiếp tục dẫn đến thiếu oxy máu, thiếu oxy não, gây tăng nhịp tim, huyết áp. Nếu ngừng thở tiếp tục kéo dài trong khoảng từ 20 giây đến 2 - 5 phút (tùy thuộc từng nạn nhân) thì đạt đến ngưỡng và nhịp thở lại xuất hiện khiến cho nước bị hít vào gây co thắt thanh quản tức thì, xuất hiện cơn ngừng thở lần 2, sau đó là các nhịp thở bắt buộc khiến cho nước, dị vật bị hít vào phổi. Hậu quả là nhịp tim chậm dần lại, rối loạn nhịp, ngừng tim và tử vong.
1. Sơ cứu đuối nước:
Sơ cứu tại chỗ và đúng kỹ thuật là quan trọng nhất, quyết định sự sống còn hay di chứng não của nạn nhân.
Để cứu sống nạn nhân ngạt nước phải ngăn chặn kịp thời các tiến trình trên, tốt nhất là ngay từ khi có cơn ngừng thở đầu tiên tức là trong vòng 1- 4 phút đầu tiên khi bị chìm trong nước, đồng thời xử lý tốt các chấn thương kèm theo (đặc biệt là chấn thương đầu cổ và cột sống).
Cách sơ cứu đúng như sau:
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước bằng cách đưa cánh tay, cây sào dài cho nạn nhân nắm, ném phao hoặc vớt nạn nhân lên
- Đặt nạn nhân nằm chỗ khô ráo, thoáng khí
- Nếu nạn nhân bất tỉnh hãy kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không bằng cách quan sát sự di động của lồng ngực:
- Nếu lồng ngực không di động tức là nạn nhân ngưng thở, hãy tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực ở nửa dưới xương ức. Phối hợp ấn tim và thổi ngạt theo tỉ lệ 15/2 (2 cấp cứu viên) hoặc 30/2 (1 cấp cứu viên) trong 2 phút rồi đánh giá lại xem nạn nhân có thở lại được không? Môi có hồng không? Có phản ứng khi lay gọi, kích thích đau không? Nếu không và phải tiếp tục các động tác cấp cứu này ngay cả trên đường chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế.
- Nếu nạn nhân còn tự thở, hãy đặt nạn nhân ở tư thế an toàn là nằm nghiêng một bên để chất nôn dễ thoát ra ngoài nếu nạn nhân nôn ói
- Cởi bỏ quần áo ướt và giữ ấm bằng cách đắp lên người nạn nhân bằng chăn hay một tấm khăn khô
- Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế ngay cả khi nạn nhân có vẻ như bình thường hoặc đã hồi phục hoàn toàn sau sơ cứu vì nguy cơ khó thở thứ phát có thể xảy ra vài giờ sau ngạt nước
1. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước .
- Hô hoán gọi người cùng giúp đỡ. Sử dụng các dụng cụ phương tiện để cứu nạn nhân như cởi áo đưa áo, cây sào dài cho nạn nhân nắm, ném phao, thòng lọng... hoặc vớt nạn nhân lên.
Hình1: Sử dụng phương tiện sẵn có để kéo nạn nhân lên bờ (Nguồn: sưu tầm).
- Nên tiếp cận với nạn nhân đang chới với giữa mặt nước từ phía sau lưng. Các tư thế cứu hộ thường áp dụng là: Quàng một tay người cứu hộ từ vai vòng qua nách đối diện của người bị nạn (hình 2A), hoặc sử dụng 2 tay giữ 2 bên đầu nạn nhân, người cứu hộ bơi ngửa bằng 2 chân (hình 2B), hoặc túm lấy tóc (người bị nạn có tóc dài), túm lấy cổ áo và kéo nạn nhân về phía sau (hình 2C), nạn nhân di dộng trên mặt nước tư thế giống bơi ngửa, đảm bảo miệng, mũi nạn nhân luôn cao hơn mặt nước để tránh nước xâm nhập vào đường hô hấp trên.
Hình 2A. Cách cứu người đuối nước (nguồn: sưu tầm )
Hình 2B. Cách cứu người đuối nước (nguồn: sưu tầm )
Hình 2C. Cách cứu người đuối nước (nguồn: sưu tầm )
2. Sơ cấp cứu sau khi đưa nạn nhân lên bờ
a) Nguyên tắc, mục tiêu cấp cứu:
- Cấp cứu tại chỗ, tích cực, đúng phương pháp;
- Kiên trì cấp cứu trong nhiều giờ.
* Các biện pháp chủ yếu xử trí nhằm:
+ Giải phóng đường hô hấp;
+ Đem lại oxy cho nạn nhân.
- Xử trí tại chỗ: là quan trọng nhất, quyết định tiên lượng của nạn nhân, nếu xử trí chậm, trung tâm cấp cứu hồi sức sẽ phải đối phó với một tình trạng hư não vì não người sẽ bị tổn thương hoặc chết nếu nạn nhân ngưng thở từ 5 phút.
b) Nhận định tình trạng nạn nhân, phát hiện sớm tình trạng ngưng tim, ngưng thở.
- Khi đưa được nạn nhân lên bờ hay lên thuyền, đặt nạn nhân nằm trên nền phẳng cứng, khô ráo, thoáng khí, gọi người hỗ trợ nếu được, tiến hành nhận định ngay nạn nhân có tình trạng ngưng tim, ngưng thở hay không.
- Nếu bệnh nhân tỉnh: động viên, ủ ấm. Nếu bệnh nhân mê, còn thở : đánh giá hô hấp, dùng gạc hoặc khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi nếu có ra khỏi miệng nạn nhân để thông thoát đường thở. Nếu nôn, ói cần cho nằm nghiêng tránh sặc do chất nôn bít tắc đường thở (hình 3). Chú ý hỏi cơ chế tai nạn và khám xét kỹ lưỡng nạn nhân có chấn thương cột sống cổ hay không: vết bầm tím vùng cổ, gáy, bệnh nhân than đau, bất lực vận động vùng cổ.
- Chẩn đoán ngưng tim, ngưng thở dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:
+ Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân lay gọi, kích thích đau không đáp ứng, không có phản xạ thức tỉnh.
+ Ngừng thở hoặc thở ngáp: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hoàn toàn không có cử động thở.
+ Ngừng tim: khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.
Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như: da nhợt nhạt hoặc tím tái, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng.
Chẩn đoán nhanh: Không tỉnh, không thở, không mạch = Ngưng hô hấp - tuần hoàn.
c) Cấp cứu ngưng hô hấp - tuần hoàn
- Khi nhận định tình trạng nạn nhân bị ngưng tim ngưng thở, cần phải tiến hành hồi sinh tim phổi ngay lập tức, càng sớm càng tốt, bao gồm 2 kỹ thuật cơ bản ép tim và thổi ngạt.
- Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực:
+ Cách đặt tay: 1/3 dưới, chính giữa xương ức. Quá trình ép khuỷu tay phải thẳng, dùng sức nặng ½ thân trên của người cứu hộ để tạo lực ép.
+ Tần số: 100-120 lần/phút.
+ Biên độ: 5-6 cm (trẻ em: 1/3 độ dày lồng ngực)
Chú ý:
* Đối với người lớn và trẻ trên 8 tuổi dùng hai tay chồng lên nhau ấn thẳng xuống xương ức, sâu xuống 5- 6 cm.
* Trẻ 1- 8 tuổi dùng một tay ấn sâu 3-4 cm. (1/3 đường kính trước sau của lồng ngực)
* Trẻ 0-12 tháng tuổi dùng 2 ngón tay sâu xuống 1- 2 cm.
- Khai thông đường thở: Người cứu nạn quỳ bên cạnh nạn nhân, một tay đặt lên trán nạn nhân đẩy ra phía sau, một tay nâng cằm lên sao cho nạn nhân ưỡn cổ tối đa (khi có nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ thì chỉ nâng hàm dưới lên tránh di chuyển nhiều), dùng gạc hay khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi (nếu có) ra khỏi miệng để thông thoát đường thở vùng miệng nạn nhân.
- Kỹ thuật thổi ngạt:
+ Tư thế nạn nhân cổ ngửa, trừ khi có chấn thương cột sống cổ để đầu vị trí trung gian.
+ Đặt một chiếc khăn hoặc miếng vải khô lên vùng miệng nạn nhân khi thổi ngạt để hạn chế lây nhiễm cho người cứu hộ.
+ Người cứu hộ dùng 2 ngón tay bịt chặt mũi nạn nhân lại, ngửa mặt hít một hơi dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thổi vào trong khoảng 2 giây. Làm lại tương tự 2 lần liên tiếp.
d) Những lưu ý khi ép tim - thổi ngạt
Sau thổi ngạt 2 lần tiếp tục ép tim, tỷ lệ ép tim: thổi ngạt là 30:2. Sau 5 chu kỳ ép tim - thổi ngạt, kiểm tra lại mạch trong 5 giây, rồi làm tiếp kiên trì cho đến khi tim đập lại và thở trở lại. Thổi ngạt đảm bảo ngực người bị nạn phồng lên, xẹp xuống đều đặn theo nhịp thổi. Mỗi 2 phút người ép tim - thổi ngạt được đổi vị trí để đảm bảo người ép tim không quá mệt dẫn đến giảm chất lượng ép tim. Nếu sau 2-3 giờ sơ cấp cứu tích cực mà tim không đập trở lại, đồng tử mắt vẫn giãn to là hết hy vọng cứu sống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét